KIỂM ĐỊNH CỘT ĐO XĂNG DẦU
Quy định của pháp luật hiện hành về đo lường được quy định trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN, ngày 26/09/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định về đo lường đối với các phương tiện đo nhóm 2” (sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường) và Thông tư 07/2019/TT-BKHCN “sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 23/2013/TT-BKHCN” thì các thiết bị quan trắc môi trường sau đây phải thực hiện kiểm định: phương tiện đo lưu lượng, nồng độ SO2, CO2, CO, NOx , bụi trong không khí, phương tiện đo lưu lượng, pH, nồng độ oxy hòa tan, độ dẫn điện, độ đục, tổng chất rắn hòa tan trong nước.
Vậy kiểm định, hiệu chuẩn là gì? Cần phải phân biệt kiểm định và hiệu chuẩn như thế nào để trạnh tình trạng hiểu sai, gây khó khăn cho người sử dụng thiết bị khi một số nơi đòi hỏi đơn vị sử dụng thiết bị ngoài giấy chứng nhận kiểm định theo quy định còn yêu cầu cả giấy chứng nhận hiệu chuẩn cho tất cả các thiết bị.
Kiểm định (Verification) là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường. Bao gồm kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.
Hiệu chuẩn (Calibration) là các hoạt động kỹ thuật nhằm đưa thiết bị/phương tiện đo cung cấp chính xác các giá trị đo lường. Sau khi hiệu chuẩn, nếu thiết bị đo không đảm bảo yêu cầu đo lường như mong muốn thì cần được sửa chữa, căn chỉnh lại. Việc này gọi là hiệu chỉnh (adjustment), nhằm mục đích đưa thiết bị đo hoạt động chính xác trở lại để khi thực hiện tiếp việc hiệu chuẩn sẽ đạt yêu cầu. Trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn sẽ ghi rõ giá trị sai số (error). Nếu lấy ngược dấu, sai số sẽ là số hiệu chính (correction, offset), là giá trị cộng đại số vào kết quả của phép đo để bù sai số hệ thống.
Kiểm định là điều kiện pháp lý đối với các thiết bị đo lường nằm trong diện bắt buộc phải kiểm định trước khi đưa vào hoạt động và kiểm định định kỳ trong thời gian hoạt động của thiết bị. Chu kỳ kiểm định đã được quy định trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN
Hoạt động kiểm định là đưa vật chuẩn/chất chuẩn đã được chứng nhận và liên kết chuuẩn để thiết bị đo đo lại trong giải đo của thiết bị. Kết quả đo lại phải nằm trong khoảng sai số cho phép. Khi đó thiết bị sẽ được dán tem và cấp giấy chứng nhận kiểm định. Nếu kết quả đo lại không đạt yêu cầu, tổ chức kiểm định đề nghị người sử dụng thiết bị phải sửa chữa/hiệu chuẩn thiết bị để kiểm định lại. Tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đánh giá và cấp phép ủy quyền.
Trong khi đó hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị để đảm bảo thiết bị đo luôn luôn trong tình trạng chính xác do trong quá trình hoạt động thiết bị sẽ bị sai lệch bởi tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Thí dụ: một cái cân đã được kiểm định và dán tem kiểm định nhưng trước khi cân người sử dụng cân vẫn phải chỉnh cân về 0 do núm vặn chỉnh 0 bị trôi khi di chuyển – hành động chỉnh 0 là một hành động hiệu chuẩn. Đối với những thiết bị đo lường hóa lý khác thủ tục hiệu chuẩn phức tạp hơn và phải tuân theo quy trình chặt chẽ của nhà sản xuất đưa ra. Thông thường người ta sử dụng chất chuẩn để lập đường chuẩn (lập mối tương quan giữa nồng độ chuẩn áp đặt với các đại lượng vật lý mà thiết bị đo/đếm được như cường độ dòng mA; hiệu điện thế mV; số đếm account, mật độ hấp thụ quang học Abs…) hoặc phương trình hiệu chuẩn y=f(x) cho thông số cần đo. Chu kỳ hiệu chuẩn do nhà sản xuất khuyến cáo. Ngoài ra trong quá trình sử dụng thiết bị/phương tiện đo người sử dụng phải kiểm tra lại độ chính xác bằng cách đưa vật chuẩn/chất chuẩn để đo lại. Nếu sai số vượt giới hạn cho phép thì phải tiến hành hiệu chuẩn lại.
Việc cấp giấy chứng nhận kiểm định chỉ thực hiện đối với một số thiết bị/phương tiện đo lường liên quan đến trao đổi mua bán, an toàn sức khỏe, môi trường… được quy định trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN & Thông tư 07/2019/TT-BKHCN, còn hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị/phương tiện đo lường để nhận được số liệu chính xác. Viêc cấp giấy chứng nhận kiểm định là yêu cầu bắt buộc, còn việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn mang tính tự nguyện
Nội dung | Kiểm định | Hiệu chuẩn |
Giống nhau | Là việc so sánh phương tiện đo với chuẩn để đánh giá sai số và các đặc trưng kỹ thuật, đo lường khác của nó. | |
Tính bắt buộc theo pháp luật | Mang tính pháp lý bắt buộc. Phải tuân thủ đúng quy trình cũng như thời hạn kiểm định | Không mang tính bắt buộc. Nó sẽ theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO được cấp |
Kết quả thực hiện | Kiểm định đạt yêu cầu sẽ cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, tem kiểm định | Hiệu chuẩn cấp Giấy chứng nhận kết quả hiệu chuẩn và tem hiệu chuẩn. Giấy hiệu chuẩn tuy có đầy đủ kết quả sai số, tuy nhiên có đạt yêu cầu sử dụng hay không thì tuỳ thuộc yêu cầu mục đích sử dụng, trừ trường hợp nếu sai số quá lớn sẽ không được cấp giấy hiệu chuẩn. Sau khi hiệu chuẩn thiết bị đo lường nhiệt hay khối lượng, cần cộng số hiệu chính vào kết quả đo. |
Quy trình thực hiện | Quy trình kiểm định do Bộ KHCN ban hành | Quy trình hiệu chuẩn thông thường do đơn vị chứng nhận soạn thảo và được thẩm duyệt khi đăng ký tổ chức hiệu chuẩn theo Nghị định số 105/2016/NĐ-CP |
Thời hạn | Thời hạn kiểm định định kì mỗi loại thiết bị được quy định rõ trong Thông tư của BKHCN, thường từ 1 đến 5 năm tùy loại thiết bị đo. | Thời hạn hiệu chuẩn được thực hiện theo khuyến cáo của NSX hoặc SOP của đơn vị sử dụng, thường là 12 tháng |
Vai trò | Xác định, xem xét sự phù hợp của phương tiện đo so với yêu cầu pháp lý có đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể hay không | Đảm bảo sự hiển thị số đo của một phương tiện đo phù hợp với các phép đo khác; Xác định độ không đảm bảo đo của phương tiện đo; Thiết lập sự tin cậy của phương tiện đo |
Hiện nay, theo thông tư 10/2021/TT-BTNMT có quy định tại điểm b10 khoản 2 Điều 35 về việc bảo đảm chất lượng hệ thống quan trắc nước thải cũng như điểm b10 khoản 2 Điều 38 về việc bảo đảm chất lượng hệ thống quan trắc khí thải, yêu cầu chủ đầu tư phải có đẩy đủ Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị quan trắc của hệ thống theo quy định.
Việc sử dụng các phương tiện đo quan trắc môi trường tự động liên tục mà không đảm bảo các giấy tờ liên quan về việc đảm bảo chất lượng hệ thống bao gồm giấy chứng nhận hiệu chuẩn và giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện đo nhóm 2 sẽ bị phạt hành chính theo điều 10 Nghị định 119/2017/NĐ-CP. Mức phạt nặng nhất theo điểm đ khoản 5 điều 10 có thể lên đến 100.000.000 đồng đối với hành vi “Không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền”
Tóm lại, hoạt động kiểm định, cấp giấy kiểm định là bắt buộc và định kỳ chỉ với một số thiết bị/phương tiện đo được quy định trong Thông tư 23/2013/TT-BKHCN. Còn hoạt động hiệu chuẩn là hoạt động của người sử dụng thiết bị trước khi đưa bất kỳ một thiết bi/phương tiện đo nào vào hoạt động và phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động.
Việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn định kỳ mang lại độ tin cậy cho đơn vị sử dụng thiết bị quan trắc, ngoài ra không vì vậy mà nhân viên vận hành trạm quan trắc được lơ là kiểm tra thiết bị định kỳ bằng dung dịch chuẩn/ khí chuẩn. Tránh tình trạng người sử dụng thiết bị cho rằng đã có giấy chứng nhận hiệu chuẩn nên trong khoảng thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận hiệu chuẩn thì không cần hiệu chuẩn nữa trong khi thiết bị/phương tiện đo đã bị sai lệch.
- Ban hành Quy trình kiểm định và thử nghiệm cột đo xăng dầu
- Quyết định số 2739/QĐ-TĐC về việc ban hành Văn bản Kỹ thuật Đo lường Việt Nam
- Quy định mới nhất về hoạt động tư vấn, đánh giá, đào tạo theo TCVN ISO 9001:2015
- Quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ
- Quyết định số 2739/QĐ-TĐC về việc ban hành Văn bản Kỹ thuật Đo lường Việt Nam